BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 07 NĂM 2019

BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 07 NĂM 2019

I. THUẾ - TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN – NGÂN HÀNG

 

     1. Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 do Quốc hội ban hành :

Luật này có 17 chương và 152 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020.

Luật này có những thay đổi đáng chú ý như sau :

Bổ sung Quyền của người nộp thuế :

  • Được nhận văn bản liên quan đến nghĩa vụ thuế của cơ quan chức năng khi tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
  • Không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp do người nộp thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn và quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.

Bổ sung Trách nhiệm của người nộp thuế :

  • Kê khai, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật.
  • Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo đảm việc thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan quản lý thuế, áp dụng kết nối thông tin liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế với cơ quan quản lý thuế
  • Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết có nghĩa vụ lập, lưu trữ, kê khai, cung cấp hồ sơ thông tin về người nộp thuế và các bên liên kết của người nộp thuế bao gồm cả thông tin về các bên liên kết cư trú tại các quốc gia, vùng lãnh thổ ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ.

Bổ sung Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế :

  • Xây dựng, tổ chức hệ thống thông tin điện tử và ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

Bổ sung Quyền hạn của cơ quan quản lý thuế :

  • Mua thông tin, tài liệu, dữ liệu của các đơn vị cung cấp trong nước và ngoài nước để phục vụ công tác quản lý thuế; chi trả chi phí ủy nhiệm thu thuế từ tiền thuế thu được hoặc từ nguồn kinh phí của cơ quan quản lý thuế theo quy định của Chính phủ.

Bổ sung nội dung về nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm toán Nhà nước, thanh tra Nhà nước khi kiểm toán, thanh tra hoạt động của cơ quan quản lý thuế và thực hiện kiến nghị của kiểm toán, thanh tra khi kiểm toán, thanh tra trực tiếp người nộp thuế hoặc không trực tiếp kiểm toán, thanh tra đối với người nộp thuế mà thực hiện kiểm toán tại cơ quan quản lý thuế có nội dung kiến nghị nêu trong báo cáo.

Bổ sung nội dung về nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng thương mại trong việc phối hợp thu thuế, cung cấp thông tin

Bổ sung thêm nội dung về nguyên tắc khai thuế, tính thuế :

  • Đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
  • Nguyên tắc kê khai, xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết.

Sửa đổi về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với các trường hợp cụ thể sau :

  • Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý ( trước đây là ngày thứ 30 của quý tiếp theo)
  •  Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm ( trước đây là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài  chính)
  • Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế (trước đây là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài  chính)

Sửa đổi, bổ sung về thời hạn khai bổ sung hồ sơ khai thuế :

  • Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

Bổ sung các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế mà người nộp thuế bị ấn định thuế :

  • Mua, trao đổi hàng hóa sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn mà hàng hóa là có thật theo xác định của cơ quan có thẩm quyền và đã được kê khai doanh thu tính thuế;
  • Không tuân thủ quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết.

Bổ sung trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không được nộp thuế theo phương pháp khoán :

  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai.

Sửa đổi thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt :

  • Thứ tự thanh toán là tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp.
  • Thứ tự ưu tiên theo từng mức độ thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế, chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế và tiền phát sinh.

Bổ sung về việc xử lý tiền chậm nộp tiền thuế :

  • Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế phải nộp giảm thì được điều chỉnh số tiền chậm nộp đã tính tương ứng với số tiền chênh lệch giảm.

Bổ sung về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa :

  • Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ.
  • Ngoài ra Luật còn quy định những trường hợp cơ quan quản lý thuế không hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.

Bổ sung quy định về trường hợp nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện : Luật quy định người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế trả tiền lãi theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa phát sinh trong quá trình khiếu nại, khởi kiện. Nguồn tiền trả lãi được chi trả từ ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Sửa đổi quy định về các trường hợp được gia hạn nộp thuế và thời gian gia hạn :

  • Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh do gặp trường hợp bất khả kháng được gia hạn nộp thuế không quá 2 năm.
  •  Phải ngừng hoạt động do di dời sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền được gia hạn nộp thuế không quá 1 năm.

Bổ sung quy định về các trường hợp được khoanh tiền thuế nợ và thủ tục, hồ sơ, thời gian thẩm quyền khoanh nợ.

Bổ sung quy định về xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt :

  • Bổ sung thêm các trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt như các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá 10 năm kể từ ngày hết hạn nộp thuế nhưng không có khả năng thu hồi. Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp bị ảnh hưởng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng đã được xem xét miễn tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 8 Điều 59 của Luật này và đã được gia hạn nộp thuế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 62 của Luật này mà vẫn còn thiệt hại, không có khả năng phục hồi được sản xuất, kinh doanh và không có khả năng nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
  • Sửa đổi thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt cụ thể cho từng trường hợp.

Bổ sung chương X quy định về áp dụng hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử.

Bổ sung chương XII quy định về tổ chức kinh doanh làm thủ tục về thuế, làm thủ tục hải quan:

  • Bổ sung nội dung dịch vụ do đại lý thuế cung cấp : dịch vụ tư vấn thuế, dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ và Điều 150 Luật này bổ sung một điều vào Luật kế toán số 88/2015/QH13 : Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế được cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ khi có ít nhất một người có chứng chỉ kế toán viên.”.
  • Sửa đổi các  tiêu chuẩn của người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế như sau :

+ Có trình độ từ đại học trở lên thuộc chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

+ Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế từ 36 tháng trở lên sau khi tốt nghiệp đại học.

  • Bổ sung về yêu cầu cập nhật kiến thức đối với nhân viên đại lý thuế.

Sửa đổi, bổ sung quy định về nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế:

  • Luật này quy định vi phạm hành chính về sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn hoặc sử dụng hóa đơn không đúng quy định dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế thì không xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn mà bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.
  • Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu, hành vi trốn thuế.

           2. Thông tư số 42/2019/TT_BTC ngày 12/7/2019 do Bộ Tài chính ban hành bãi bỏ Thông tư số 128/2014/TT-BTC ngày 5/9/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc giảm thuế TNCN đối với cá nhân làm việc trong khu kinh tế:

Theo đó, từ ngày 26/8/2019 cá nhân làm việc trong khu kinh tế không được hưởng chính sách giảm thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Thông tư 12/2014/TT-BTC.

          3. Công văn số 1950/TCT-CS ngày 16/5/2019 do Tổng cục thuế ban hành hướng dẫn về chính sách thuế :

Công văn này hướng dẫn các vẫn đề cụ thể như sau:

     + Giá tính thuế GTGT đối với vận tải là giá cước vận tải theo hợp đồng (bao gồm cả tiền hoa hồng môi giới).

          + Doanh thu để tính thuế TNDN đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hàng hóa theo hợp đồng vận tải.

          + Trường hợp Công ty TNHH vận tải Hải Phương trả cho tổ chức nước ngoài khoản tiền hoa hồng môi giới vận tải hàng hóa cho khách hàng tại Việt Nam theo chiều từ Việt Nam đi nước ngoài thì khoản tiền hoa hồng môi giới vận tải hàng hóa mà tổ chức nước ngoài nhận được thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu.

          + Trường hợp Công ty TNHH vận tải Hải Phương trả cho tổ chức nước ngoài khoản tiền hoa hồng môi giới vận tải hàng hóa cho khách hàng tại nước ngoài theo chiều từ nước ngoài về Việt Nam thì khoản tiền hoa hồng môi giới vận tải hàng hóa mà tổ chức nước ngoài nhận được thuộc đối tượng không chịu thuế nhà thầu.

         + Đối với chi phí về hoa hồng môi giới, trường hợp hợp đồng vận tải quy định cụ thể tên người được hưởng hoa hồng môi giới, có đầy đủ hóa đơn và chứng từ theo quy định của pháp luật thì Công ty được hạch toán khoản chi phí hoa hồng môi giới trên vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

         + Trường hợp hợp đồng vận tải không quy định tên người được hưởng hoa hồng môi giới thì theo trình bày của Cục Thuế thành phố Hải Phòng nêu tại công văn số 15662/CT-KT2 nêu trên, đây là lý do đặc thù của ngành vận tải biển quốc tế. Vì vậy đề nghị Cục Thuế làm rõ lý do đặc thù là gì để có đủ cơ sở xác định có hay không được tính vào chi phí được trừ, nhất là đối với trường hợp đã khấu trừ thuế nhà thầu nước ngoài mà doanh nghiệp phải nộp thay theo quy định về thuế áp dụng với nhà thầu tại Việt Nam.

       4. Công văn số 41156/CT-TTHT ngày 31/5/2019 do Cục thuế TP Hà Nội ban hành hướng dẫn về hóa đơn và doanh thu :

Công văn này hướng dẫn như sau :

Về xác định thuế suất thuế GTGT:

  • Trường hợp Công ty ký hợp đồng sản xuất phần mềm với khách hàng tại Hàn Quốc và tiến hành nghiệm thu bàn giao cho bên thứ ba tại Việt Nam, được sử dụng tại Việt Nam theo từng giai đoạn đáp ứng các điều kiện về xuất khẩu hàng hóa tại chỗ theo quy định pháp luật về hải quan và khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC, Điều 17 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì thuộc trường hợp áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

Trường hợp Công ty khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu thì Công ty thực hiện lập hóa đơn bán hàng theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.

  • Trường hợp Công ty xác định hoạt động sản xuất phần mềm của Công ty đáp ứng điều kiện quy định tại Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 và không thuộc trường hợp xuất khẩu hàng hóa tại chỗ, thì thuộc trường hợp không chịu thuế GTGT theo quy định tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Trường hợp Công ty khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa thì Công ty thực hiện lập hóa đơn bán hàng theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.

Xử lý về hóa đơn và ghi nhận doanh thu đối với trường hợp nghiệm thu bàn giao sản phẩm theo giai đoạn:

  • Đề nghị Công ty nghiên cứu và thực hiện các quy định về thời điểm lập hóa đơn đối với việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có giao hàng nhiều lần theo quy định tại Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC nêu trên,.
  • Về ghi nhận doanh thu tính thuế GTGT, TNDN, đề nghị Công ty nghiên cứu và thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC và Điều 3 Thông tư 96/2015/TT-BTC.

Xử lý về hóa đơn và ghi nhận doanh thu đối với khoản tiền ứng trước nhận được theo hợp đồng:

  • Trường hợp theo thỏa thuận tại hợp đồng, Công ty nhận các khoản tiền ứng trước không gắn liền với hoạt động chuyển giao quyền sở hữu, sử dụng hàng hóa và không gắn với việc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ thì Công ty không phải lập hóa đơn khi nhận các khoản tiền cung ứng trước này.
  • Trường hợp Công ty đã lập hóa đơn đối với khoản tiền nhận trước của hợp đồng, Công ty thực hiện việc xử lý hóa đã lập theo quy định tại Điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014

          5. Công văn số 52637/CT-TTHT ngày 3/7/2019 do Cục thuế TP Hà Nội ban hành hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mở rộng :

       Công văn này hướng dẫn như sau :

Trường hợp năm 2018 - 2019 Công ty TNHH JTEC Hà Nội có thực hiện tăng vốn để đầu tư phát triển, mở rộng quy mô sản xuất của dự án đầu tư đang hoạt động tại Lô P-14 khu công nghiệp Thăng Long, huyện Đông Anh, TP Hà Nội (địa bàn ưu đãi thuế TNDN), nếu dự án này của Công ty đáp ứng một trong ba tiêu chí về dự án đầu tư mở rộng quy định tại Khoản 4, Điều 10, Thông tư 96/2015/TT-BTC thì dự án đầu tư mở rộng này được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trường hợp Công ty lựa chọn áp dụng ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn ưu đãi thuế (địa bàn khu công nghiệp không nằm trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi) thì thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại được áp dụng ưu đãi: Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo.

Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu.

Công ty phải hạch toán riêng phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại để kê khai hưởng ưu đãi. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.

Công ty tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức ưu đãi thuế TNDN được hưởng để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.

II. LAO ĐỘNG – BẢO HIỂM :

        1. Công văn số 372/QHLĐTL-CSLĐ ngày 27/6/2019 do Cục quan hệ lao động và tiền lương hướng dẫn quy định pháp luật lao động :

Công văn này trả lời như sau :

  • Người lao động nữ trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động không hưởng lương từ doanh nghiệp nên không có căn cứ doanh nghiệp thực hiện trả khoản tiền tương đương tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp cùng kỳ trả lương cho người lao động.
  • Việc chấm dứt hợp đồng lao động giữa người đứng đầu văn phòng đại diện ký với thương nhân nước ngoài không thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 7 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2012 của Việt Nam.

      III. LĨNH VỰC KHÁC :

 

 

Theo Luatvietnam.net