BẢN TIN VĂN BẢN PHÁP LUẬT THÁNG 2.2023

BẢN TIN VĂN BẢN PHÁP LUẬT THÁNG 2.2023

PHẦN 1: CẬP NHẬT CHÍNH SÁCH THUẾ - HẢI QUAN

1. Quyết định 01/2023/QĐ-TTg: Thủ tục giảm tiền thuê đất do ảnh hưởng COVID-19

Tên văn bản: Quyết định 01/2023/QĐ-TTg

Ngày hiệu lực: 31/1/2023

Cơ quan ban hành: Chính phủ

2. Công văn 4030/CTHN-TTHT về chính sách thuế nhà thầu nước ngoài

Tên văn bản: Công văn 4030/CTHN-TTHT

Ngày hiệu lực: 7/2/2023

Cơ quan ban hành: Cục thuế Hà Nội

Trả lời công văn số 12/CV-TT/2023 ngày 18/1/2023 của Công ty TNHH Thương mại & Vận tải Thái Tân (sau đây gọi là: Công ty) hỏi về chính sách thuế liên quan đến thuế nhà thầu, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:

+ Tại Điều 81 quy định về trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam có liên quan trong trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài:

“1. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài hoặc thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài mà nhà cung cấp ở nước ngoài không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư này thì tổ chức mua hàng hóa, dịch vụ hoặc phân phối hàng hóa, dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài số thuế phải nộp theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp nhà cung cấp nước ngoài đã thực hiện đăng ký thuế, khai thuế và nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư 80/2021/TT-BTC thì Công ty TNHH Thương mại & Vận tải Thái Tân (công ty mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài) không phải thực hiện khấu trừ và kê khai nộp thay thuế cho nhà thầu nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC.

3. Công văn 3869/CTHN-TTHT về tên hàng hoá trên hoá đơn

Tên văn bản: Công văn 3869/CTHN-TTHT

Ngày hiệu lực: 6/2/2023

Cơ quan ban hành: Cục thuế Hà Nội

Hóa đơn hợp pháp là hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định. Trên hóa đơn phải thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ được giao dịch có quy định về mã hàng hóa, dịch vụ thì trên hóa đơn phải ghi cả tên và mã hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

4. Công văn 3871/CTHN-TTHT về chính sách thuế theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP

Tên văn bản: Công văn 3871/CTHN-TTHT

Ngày hiệu lực: 6/2/2023

Cơ quan ban hành: Cục thuế Hà Nội

trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ xây dựng, lắp đặt thì thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền theo quy định tại điểm c Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ xây dựng, lắp đặt thuộc đối tượng áp dụng giảm thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ nhưng lập hóa đơn sau ngày 31/12/2022 thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.

Trường hợp Công ty lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật thì cơ quan thuế áp dụng xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

5.  Công văn 3473/CTHN-TTHT về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư

Tên văn bản: Công văn 3473/CTHN-TTHT

Ngày hiệu lực: 1/2/2023

Cơ quan ban hành: Cục thuế Hà Nội

Trả lời công văn số IACV.01/CV đề ngày 06/01/2023 của Công ty TNHH Inventec Appliances (Việt Nam) (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế

Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP , Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 12/9/2022)

Căn cứ Điểm d Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, quy định hồ sơ khai thuế.

- Căn cứ Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 02/GTGT (áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế) ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho từng dự án đầu tư theo mẫu số 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính theo quy định Điểm d Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP .

Về hoàn thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư, đề nghị Công ty nghiên cứu quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP, Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP của Chính phủ.

6. Công văn 3469/CTHN-TTHT về thuế TNCN đối với quà tặng và thưởng cho nhân viên

Tên văn bản: Công văn 3469/CTHN-TTHT

Ngày hiệu lực: 1/2/2023

Cơ quan ban hành: Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh

Trường hợp Công ty chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động đối với khoản chi hỗ trợ đào tạo này.

Trường hợp Công ty tổ chức các cuộc thi cho CBNV và người thân CBNV nếu phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà cá nhân trúng giải thưởng nhận được thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn tại tiết g khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên.

Trường hợp Công ty chi cho CBNV các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn tại tiết b khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC

Trường hợp cá nhân người lao động được Công ty tặng quà bằng hiện vật là “Quà tặng bằng thẻ mua hàng (voucher, giftcard) hoặc hiện vật (giỏ quà bánh kẹo, cốc, áo,...” nếu việc tặng quà này không mang tính chất tiền lương, tiền công và không thuộc các khoản quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì các cá nhân nhận quà tặng nêu trên không phải kê khai, nộp thuế TNCN đối với quà tặng này.

7.  Công văn 213/HQTPHCM-GSQL hướng dẫn thủ tục hải quan

Tên văn bản: Công văn 213/HQTPHCM-GSQL

Ngày hiệu lực: 3/2/2023

Cơ quan ban hành: Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh

Phúc đáp Công văn số 18012023/NSVT ngày 18/01/2023 của Công ty TNHH Nidec Servo VN về việc nêu tại trích yếu, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh có ý kiến như sau:

- Việc xử lý đối với hàng hóa tái nhập để tái chế nhưng không tái xuất được: Thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ:

“7. Xử lý hàng tái chế không tái xuất được:

a) Đối với sản phẩm tái chế là hàng gia công: Làm thủ tục hải quan để tiêu thụ nội địa hoặc tiêu hủy;

b) Đối với sản phẩm tái chế không phải là hàng gia công thì chuyển tiêu thụ nội địa như hàng hóa tái nhập để tiêu thụ nội địa”.

- Chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:

“c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác”.

8. Công văn 423/TCHQ-TXNK về thuế GTGT hàng nhập khẩu

Tên văn bản: Công văn 423/TCHQ-TXNK

Ngày hiệu lực: 1/2/2023

Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quan

Trả lời công văn số 06012023/CV-SOLID ngày 6/1/2023 của Công ty TNHH Công nghệ điện Solid Việt Nam đề nghị hướng dẫn việc xử lý thuế GTGT hàng nhập khẩu sau đó xuất trả chủ hàng nước ngoài, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Căn cứ khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định việc xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa: "Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ.”.

Căn cứ Điều 22 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định việc tổ chức thu thuế GTGT: “Cơ quan Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng và hoàn thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh. Cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu”.

Căn cứ khoản 64 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 131 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định: “4. Việc xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn thực hiện theo quy định tại Điều 132 Thông tư này. Số tiền thuế giá trị gia tăng nộp thừa được xử lý đồng thời với thuế nhập khẩu (nếu có).”.

Căn cứ các quy định nêu trên, cơ quan hải quan thực hiện hoàn thuế GTGT nộp thừa đối với hàng hóa nhập khẩu. Cơ quan Thuế thực hiện hoàn thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh.

Ngày 14/3/2019, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 1453/TCHQ-TXNK hướng dẫn việc hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất trả chủ hàng nước ngoài. Theo đó, trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu nhưng sau đó phải xuất khẩu trả lại chủ hàng nước ngoài, tờ khai xuất khẩu đăng ký từ ngày 01/02/2018 thì cơ quan hải quan thực hiện xử lý tiền thuế GTGT nộp thừa theo đúng quy định.

Trường hợp Công ty TNHH Công nghệ điện Solid Việt Nam nhập khẩu hàng hóa, đã nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu, sau đó xuất khẩu trả lại chủ hàng nước ngoài (tờ khai xuất khẩu đăng ký sau ngày 1/2/2018) thì thuộc trường hợp xử lý tiền thuế GTGT nộp thừa. Tuy nhiên, Công ty đã thực hiện hoàn thuế GTGT đầu vào với Cục Thuế tỉnh Hải Dương. Do đó, đề nghị Cục Hải quan TP.Hải Phòng phối hợp với Cục Thuế tỉnh Hải Dương xác định chính xác số tiền thuế GTGT nộp thừa khâu nhập khẩu, số tiền thuế GTGT đã khấu trừ tại cơ quan thuế, số tiền thuế còn nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp khác. Trường hợp Cục Thuế tỉnh Hải Dương thu hồi tiền thuế GTGT đầu vào đã hoàn cho Công ty TNHH Công nghệ điện Solid Việt Nam thì Cục Hải quan TP.Hải Phòng thực hiện hoàn trả tiền thuế nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.